Trang chủ » Xuất khẩu lao động » Các loại thuế Nhật Bản cần đóng và cách tính chuẩn 2024

Các loại thuế Nhật Bản cần đóng và cách tính chuẩn 2024

Ngày cập nhật : 08/01/2024Lượt xem: 5138

Ngày cập nhất mới nhất : 08 / 01 / 2024

Việc tìm hiểu về các loại thuế Nhật Bản cần phải nộp trước khi sang quốc gia này sinh sống, học tập và làm việc là điều vô cùng quan trọng. Bởi đây là nghĩa vụ mà bất cứ ai khi sinh sống tại quốc gia này đều phải thực hiện. Hãy cùng Nam Chau IMS tìm hiểu chi tiết trong nội dung dưới đây để cùng nắm rõ.

Nếu có ý định sang Nhật, bạn có thể cập nhật những thông tin mới nhất dưới đây:

▶️ Đi du học Nhật Bản 2024

▶️ Đi XKLĐ Nhật Bản 2024

I. Hệ thống thuế Nhật Bản

Hệ thống thuế Nhật Bản được chia thành hai loại đó là: Thuế nộp cho nhà nước và thuế nộp cho địa phương (thành phố, tỉnh, quận thôn…). Vì thế nên nơi nộp thuế cũng rất khác nhau. Cụ thể như sau:

 
Thuế nộp cá nhân Thuế trực thu 
Thuế bao gồm trong giá
sản phẩmThuế gián thu 
Thuế cho nhà nước 

 (Cục thuế)

 

Thuế thu nhập (Khi nhận lương)  

Thông thường sẽ bị trừ vào lương  

Thuế pháp nhân
(Người kinh doanh công ty sẽ phải nộp)  

Thuế thừa kế
(Khi được nhận tài sản để lại)  

Thuế khi biếu tặng
(Khi được nhận tiền) 

 

Thuế tiêu dùng (khi mua đồ)  

Thuế thuốc lá (khi mua thuốc lá)  

Thuế rượu/ chất cồn 

 

Thuế địa phương  

(Phòng thuế của tỉnh)

 

Thuế ôtô
(xe ôtô có dung tích 660cc trở lên)  Thuế mua bất động sản
(khi mua nhà cửa, đất đai)  Thuế công dân tỉnh
(Thuế công dân-jumin zei) 

 

 
Thuế địa phương  

(Ủy ban nhân dân)

 

Thuế công dân thành phố  

(Thuế công dân-jumin zei)  

Trừ từ lương, tự mình nộp  

Thuế bảo hiểm sức khỏe quốc dân  

Thuế xe cơ giới hạng nhẹ
(xe máy, xe cơ giới hạng nhẹ)  

Thuế tài sản cố định
(nhà cửa hoặc đất đai) 

 

Thuế tiêu dùng địa phương  

Thuế thuốc lá của tỉnh hoặc
thành phố 

 

II. Các loại thuế ở Nhật Bản

Dưới đây là các loại thuế phải đóng ở Nhật Bản mà bạn cần nắm rõ:

thuế bên nhật

1. Thuế thu nhập cá nhân ở Nhật

Đây là loại thuế được nộp hàng năm theo từng cấp như tỉnh, thành phố và quốc gia. Thuế thu nhập cá nhân còn có tên gọi khác là thuế cư trú hay thuế thị dân (cấp TP), thế huyện dân (cấp tỉnh). Đặc trưng của loại thuế này chính là đóng theo tổng thu nhập của 1 cá nhân nào đó. Chúng được chia làm 3 loại tương ứng với 3 loại lưu trú tại nhật.

Thuế cho cá nhân không lưu trú khoảng 20%

Không lưu trú tức là đối tượng ở Nhật dưới 1 năm và không sống tại Nhật. Họ chỉ cần phải nộp thuế cho những nguồn thu nhập khi làm việc tại Nhật, còn những nguồn thu nhập ngoài nước Nhật thì không phải thu thuế.

Thuế cho cá nhân lưu trú không vĩnh viễn ở Nhật

Tức sống ở Nhật trên 1 năm, dưới 5 năm trong vòng 10 năm và không có ý định ở Nhật vĩnh viễn. Sẽ phải chịu thuế cho tất cả nguồn thu nhập, trừ nguồn thu ở nước ngoài không gửi về Nhật mới không phải chịu thuế. Loại thuế này sẽ được áp dụng cho các đối tượng lao động xuất khẩu Việt Nam tại Nhật khá nhiều.

Thuế cho cá nhân lưu trú vĩnh viễn ở Nhật

Là đối tượng đã sống ở Nhật trên 5 năm hoặc có ý định định cư vĩnh viễn tại đây. Họ sẽ phải nộp thuế cho thu nhập cho tất cả nguồn thu kể cả trong nước hay nước ngoài.
Nếu là người Việt Nam thì sẽ được hưởng mức thuế thấp hơn so với nước khác bởi Việt Nam đã ký hiệp định về thuế với người Nhật.

2. Thuế thị dân Nhật Bản

Nếu bạn mới sang Nhật năm đầu tiên thì thuế thị dân sẽ không phải nộp (do thuế này dựa trên thu nhập của năm trước để đóng). Thuế thị dân này sẽ được gửi tới tháng 6 hàng năm, nếu là nhân viên chính thức thì công ty sẽ trừ vào khoản này hàng tháng. Còn là không chính thức sẽ phải tự tới bưu điện hoặc ngân hàng để nộp. Nếu quá thời gian chưa nộp thuế bạn sẽ nhận được thư nhắc nhở và sau này là cảnh cáo và nộp phạt. Cố tình không nộp sẽ tịch thu tài sản hoặc tiền tự trừ trong tài khoản ngân hàng.

3. Thuế tiêu dùng Nhật Bản giảm

Loại thuế tiêu thụ này sẽ được trả bởi những người mua hàng khi mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ. Mức thuế này hiện đang áp dụng là 8% nhưng dự báo sẽ tăng khoảng 10% vào tháng 10/2019. Thuế này giống với thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam, và cũng có một số loại hàng được miễn thuế tiêu thụ cho người nước ngoài như:

Các loại thức ăn, thuốc lá, mỹ phẩm, quần áo, đồ gia dụng, túi xách …

Nếu mua sắm >  5000 yên và < 500000 yên mỗi người mỗi ngày tại 1 shop riêng

Được miễn thuế tiêu thụ là người nước ngoài đến Nhật ở lại không quá 6 tháng. Hoặc có hộ chiếu ngoại giao hoặc là người Nhật sống ở nước ngoài trên 2 năm.

5. Thuế đường bộ ở Nhật

Những người có ô tô, xe tải hay xe buýt sẽ phải trả loại thuế này. Còn nếu bạn chỉ sang học tập hoặc xuất khẩu lao động thì có thể không phải quan tâm tới loại thuế này lắm.

6. Thuế tài sản ở Nhật

Thuế này phải trả từ 1.4% đến 2.1%/tổng giá trị tài sản. Đây là loại thuế mà người sở hữu đất đai, nhà cửa hoặc tài sản khấu hao khách phải trả. Nói chung mức thuế này chỉ áp dụng cho những người sở hữu, đất đai nhà cửa ở bên nhật phải trả mà thôi.

7. Thuế đồ uống có cồn, thuốc lá và xăng ở Nhật

Nhiều người sẽ phải ngạc nhiên về loại thuế này ở Nhật Bản, khi bạn mua đồ uống có cồn tại Nhật bạn cũng sẽ trả thuế rượu quốc gia. Nhật thì có cả thuế thuốc lá nữa, thuế xăng hay ga. Bạn sẽ được tính luôn tiền thuế khi mua ở cửa hàng bên Nhật.

Nhìn chung thì đối với người lao động sang Nhật Bản XKLD thì bạn chỉ cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân là chính và phải tuân thủ theo quy định của Luật Lao Động Nhật Bản. Thuế này sẽ dựa vào thu nhập của bạn theo công việc và theo từng năm. Nếu bạn mới sang Nhật năm đầu tiên thì thuế thị dân sẽ không phải nộp (do thuế này dựa trên thu nhập của năm trước để đóng). Sang năm thứ 2 thì sẽ phải đóng thuế thu nhập của năm đầu tiên đến Nhật.

8. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Nhật gọi đây là loại thuế huyện dân và bất cứ đối tượng nào có hoạt động kinh doanh mua bán tại đây đều phải nộp. Số thuế này sẽ được tính dựa theo tổng thu nhập cá nhân và ngành nghề của doanh nghiệp. nếu bạn muốn kinh doanh bên nhật thì bạn sẽ phải nộp loại thuế này. Ở Nhật sẽ có nhiều mức thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn nếu muốn kinh doanh ở đây.

Tại Nhật không có chuyện trốn thuế. Bạn sẽ bị lưu vào sổ đen và khi xin gia hạn visa bạn sẽ không bao giờ được cấp quay trở lại.

9. Các loại thuế khi làm việc ở Nhật mà TTS phải đóng

Khi làm việc tại Nhật Bản thì mỗi một TTS sẽ có trách nhiệm đóng các khoản thuế gồm:

+ Thuế huyện dân (thuế huyện/tỉnh nơi mà TTS làm việc)

+ Thuế tị dân (thuế thành phố)

+ Thuế thu nhập (nếu như TTS có tổng thu nhập 1 năm mà dưới 103 man thì không cần phải nộp thuế này).

10. Các loại thuế du học sinh Nhật phải đóng

Du học sinh tại Nhật Bản thì bạn sẽ phải đóng một số loại thuế sau:

+ Thuế thu nhập cá nhân: Đây chính là khoản thuế sẽ được tính theo thu nhập trong một tháng của các du học sinh. Đây chính là khoản thuế sẽ được tính theo thu nhập trong một tháng của các du học sinh. Tuy nhiên bạn sẽ phải đóng khi thu nhập lớn hơn 86.000 yên/tháng.

+ Thuế cư trú ở Nhật Bản: Đây là loại thuế mà cá nhân sống tại một địa phương của Nhật Bản nộp cho các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương đó. Loại thuế này nộp nhằm duy trì những phúc lợi xã hội ở nơi mình sinh sống như gom rác thải, phòng cháy chữa cháy…Số tiền là bạn phải đóng là 110.000 yên/năm.

Ngoài những loại thuế được kể trên thì TTS, du học sinh tại Nhật Bản cần phải đóng thêm một số khoản phí sau:

+ Phí bảo hiểm y tế quốc gia: TTS, du học sinh ở Nhật Bản dù không đi làm hay có đi làm thì đều phải tham gia vào chương trình bảo hiểm tại đây. Bảo hiểm này dành cho tất cả người nước ngoài làm việc ở Nhật Bản trên 3 tháng. Người sử dụng lao động và người lao động mỗi bên sẽ đóng 50/50 mức phí bảo hiểm.

+ Bảo hiểm lương hưu phúc lợi: Đây là hình thức chế độ lương hưu công cộng. Nó được áp dụng cho tất cả người gốc Nhật và người nước ngoài sinh sống tại Nhật Bản. Những người đang đi làm đều phải đóng phí bảo hiểm này.

III. Tờ khai thuế ở Nhật

Tờ khai thuế được hiểu là một loại tài liệu mà người lao động, kinh doanh phải điền đầy đủ thông tin cá nhân cũng như thuế thu nhập của doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ về tờ khai thuế thì bạn cần nắm vững kiến thức về các loại thuế cũng như cách áp dụng chúng cho hoạt động kinh doanh của bạn như thế nào.

Để xin được tờ khai thuế Nhật Bản bạn phải làm theo các bước sau:

Bước 1: Xác định rõ loại thuế cần khai báo

Trước tiên bạn cần phải xác định được loại thuế mình cần khai báo là gì. Phụ thuộc vào tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh để bạn xác định cho chính xác.

Bước 2: Điền thông tin thu nhập

Khi đã xác định được loại thuế, tiếp theo bạn sẽ điều các thông tin thu nhập và tài liệu liên quan. Công việc này bao gồm hồ sơ tài chính, các tài liệu liên quan đến thuế và hoá đơn.

Bước 3: Điền vào tờ khai thuế

Bạn sẽ điền đầy đủ thông tin chi tiết vào tờ khai thuế. Bạn phải điền chính xác và cẩn thận. Bởi cái này sẽ liên quan đến vấn đề tài chính và pháp lý.

Bước 4: Nộp tờ khai báo thuế

Sau khi điền đủ thông tin bạn sẽ phải nộp đúng thời hạn. Nếu không nộp đúng thời hạn thì bạn sẽ bị phạt và dẫn đến những rắc rối về pháp lý đấy.

IV. Tiền thuế bên Nhật được thu nộp như nào?

Sau khi điền xong tờ khai báo thuế thì bạn sẽ mang đến cục thuế Nhật Bản để nộp. Cục thuế bắt đầu nhận đơn kê khai từ ngày 16/2 đến 15/3 mỗi năm . Bạn sẽ có 3 hình thức để nộp tờ khai thuế như sau:

+ Gửi đường bưu điện đến cục thuế địa phương

+ Mang trực tiếp đế nộp tại cục thuế gần nhất

+ Nộp kê khai bằng hình thức online qua dịch vụ e-Tax.

Lưu ý: Hình thức nộp thuế online rất đơn giản. Nhưng với những người mới làm lần đầu thì nên nộp trực tiếp tại quầy thuế là tốt nhất. Hoặc mọi người có thể tra cứu cục thuế gần nhất nơi mình sinh sống.

V. Hoàn thuế ở Nhật Bản

Hoàn thuế tại Nhật chính là xin lấy lại tiền hoàn thuế. Theo quy định của pháp luật đất nước này, những người có thể xin lại tiền hoàn thuế là người lao động nước ngoài. Hoặc người Nhật mà có vợ (chồng) là người nước ngoài đang sống và làm việc tại Nhật Bản. Để được hoàn thuế tại Nhật Bản thì bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:

+ Phải làm việc tại Nhật ít nhất là 1 năm và tham gia đầy đủ thuế thu nhập, thuế tị dân

+ Trong thời gian làm việc phải gửi tiền trợ cấp về cho người thân, gia đình tại Việt Nam qua các ngân hàng, công ty dịch vụ chuyển tiền hợp pháp.

Các khoản thuế thu nhập được hoàn gồm:

+ Khoản tiền thuế cho bảo hiểm thôi việc: Khoản tiền này được hoàn lại khi bạn đã trở về nước ít nhất là 3 năm. Số tiền được hoàn lại ít nhất là 2.500 USD.

+ Hoàn tiền thuế từ số tiền trừ thuế: Đối tượng được hoàn thuế là người lao động làm xong thủ tục và gửi sang Nhật để có thể nhận tiền hoàn thuế bảo hiểm. Thủ tục bắt buộc bạn cần phải có là giấy Tsuchisho. Khoản tiền này được hoàn sau khi bạn về nước dưới 5 năm. Số tiền được hoàn là 40.000 – 50.000 yên.

+ Khoản tiền hoàn thuế một phần thuế đã đóng trong quá trình lao động tại Nhật Bản theo hợp đồng: Thời gian làm việc tại Nhật mà bạn chưa xin bất ký giấy tờ gì liên quan đến việc miễn giảm thuế thì hãy thực hiện thủ tục hoàn thuế một phần đã đóng. Khoản tiền thuế này có hạn trong thời gian 5 năm trở lại sau khi người lao động đã về nước. Quá 5 năm thì khoản thuế này không được hoàn. Số tiền hoàn từ 70.000 – 140.000 yên.

VI. Không đóng thuế thị dân có xin được visa không?

Câu trả lời là không. Nếu bạn cố tình ngăn cản việc thu thuế bằng cách rút hết tiền trong tài khoản ngân hàng. Bạn sẽ bị đưa vào danh sách đen tại cơ quan thuế. Điều đó có nghĩa là bạn không tôn trọng pháp luật Nhật Bản. Do đó việc xin visa hoặc gia hạn visa sẽ không được.

Trên đây, Nam Chau IMS đã giới thiệu tới bạn những loại thuế lao động phải nộp khi ở Nhật Bản. Chúng tôi nghĩ rằng bạn nên trang bị cho mình những thông tin hữu ích như thế này để có thể thích ứng và tuân thủ tốt hơn những quy định của Luật Nhật Bản. Ngoài ra, còn rất nhiều luật khác tại Nhật Bản mà bạn sẽ phải làm theo, vì vậy đừng quên truy cập website namchauims.com để cập nhật liên tục cũng như gọi tới tổng đài tư vấn để được các chuyên viên giải đáp tận tình nhất cho bạn nhé.

5/5 - (1 bình chọn)